Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Nguyên Tổng BT Đỗ Mười từ trần do tuổi cao, bệnh nặng

Nguyên Tổng BT Đỗ Mười từ trần do tuổi cao, bệnh nặng
Copy từ https://thanhnien.vn/thoi-su/nguyen-tong-bi-thu-do-muoi-tu-tran-do-tuoi-cao-benh-nang-1005506.html ;tác giả: Lê Hiệp ; đã đăng ngày 02/10/2018 07:00.
Nguyên Tổng BT Đỗ Mười đã từ trần hồi 23 giờ 12 phút ngày 1.10.2018, tại Bệnh viện T.Ư Quân đội 108, sau một thời gian lâm bệnh nặng.

Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười. Ảnh: Ngọc Thắng.
Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười tên thật là Nguyễn Duy Cống, sinh ngày 2.2.1917. Năm 19 tuổi, ông đã tham gia hoạt động phong trào Mặt trận bình dân. Tới năm 1939, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
Ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa II, Ủy viên Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa III, IV; Ủy viên Bộ Chính trị khóa V, VI, VII, VIII. Ông cũng là Đại biểu Quốc hội các khóa II, IV, V, VI, VII, VIII, IX.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và VIII, ông được bầu vào Ban Chấp hành T.Ư, Uỷ viên Bộ Chính trị, giữ chức Tổng bí thư Ban Chấp hành T.Ư Đảng (từ 6.1991 - 12.1997). Tháng 12.1997, ông được Hội nghị Ban Chấp hành T.Ư Đảng lần thứ 4 (khoá VIII) cử làm Cố vấn Ban Chấp hành T.Ư Đảng. Ông được trao tặng huy hiệu 80 năm tuổi Đảng vào ngày 28.4.2018.
Theo thông tin từ Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe T.Ư, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã từ trần vào 23 giờ 12 phút ngày 1.10, sau một thời gian lâm bệnh nặng tại Bệnh viện Quân đội T.Ư 108.
Dưới đây là những mốc chính trong cuộc đời, sự nghiệp của nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười:
Năm 1939: Gia nhập Đảng Cộng Sản Đông Dương.
Năm 1941: Bị thực dân Pháp bắt, kết án 10 năm tù giam tại Hỏa lò-Hà Nội. Tháng 3-1945 vượt ngục, tiếp tục hoạt động cách mạng, tham gia tỉnh ủy Hà Đông, trực tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Đông.
1945 - 1954: Bí Thư Tỉnh ủy Hà Đông. trong kháng chiến chống Pháp, lần lượt đảm nhận các công tác khác nhau tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và Liên khu III...
1955: Bí thư Thành ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban quân chính thành phố Hải phòng.
Tháng 3-1955: Hội nghị T.Ư lần thứ 7 khóa II bầu làm Ủy viên dự khuyết T.Ư Đảng.
1956: Thứ trưởng Bộ Nội thương.
1958: Bộ trưởng Bộ Nội thương, đại biểu Quốc hội khóa II.
9-1960: Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam, được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành T.Ư Đảng.
1961-1969: Lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Chủ nhiệm Ủy ban Vậy giá nhà nước, Trưởng phái đoàn thanh tra của chính phủ.
1969-1971: Phó Thủ tướng, Chủ nhiệm văn phòng Kinh tế Phủ Thủ tướng.
6.1973 - 11.1977: Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Đại biểu Quốc hội khóa V,VI.
12.1976: Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ.
7.1981: Đại biểu Quốc hội khóa VII, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
3.1982: Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
12.1986: Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành T.Ư, Ủy viên Bộ Chính trị và Thường trực Ban Bí thư. Đại biểu Quốc hội khóa VIII.
6.1988: Quốc hội khóa VIII bầu ông giữ chức Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
6.1991 - 12.1997: Tổng Bí thư Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa VII, VIII. Đại biểu Quốc hội khóa IX.
12.1997: Hội nghị Ban Chấp hành T.Ư Đảng lần thứ 4 (khóa VIII) cử làm Cố vấn Ban Chấp hành T.Ư Đảng.
Nguồn: DANGCONGSAN.VN
Lê Hiệp

Không có nhận xét nào: